Tin mới
Đang cập nhật...

Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu thường là xét nghiệm được chỉ định đầu tay của nhiều bác sĩ. Đây là một xét nghiệm có chi phí thấp, dễ thực hiện, giúp tầm soát, đánh giá một số bệnh lý như: bệnh thận, bệnh tiểu đường, bệnh gan,… Trong bài viết này Medi Health Care xin gửi tới Quý bạn đọc các hướng dẫn cơ bản trong cách đọc kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

xet-nghiem-tong-phan-tich-nuoc-tieu
Tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm thường quy (thường được sử dụng).
1. Tại sao xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng nhiều:
  • Chi phí xét nghiệm nước tiểu không nhiều.
  • Nước tiểu chứa nhiều thông tin về chức năng chuyển hóa chủ yếu của cơ thể.
  • Nước tiểu là mẫu xét nghiệm có sẵn và dễ lấy.
  • Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng trong các bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, đái nhạt, bệnh gan, mật, thận, bệnh viêm đường tiết niệu, đái máu… phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.
2. Sự hình thành nước tiểu
Nước tiểu được hình thành liên tục từ thận. Nó là sản phẩm dịch lọc của huyết tương từ đường, amino acid, nước và các chất khác, chủ yếu nhờ sự chuyển hóa của cơ thể được tái hấp thu lại. Quá trình sinh lý tạo nước tiểu tại thận rất phức tạp, mỗi ngày trung bình có khoảng 170,000 ml dịch lọc huyết tương chuyển thành 1,200 ml nước tiểu.
3. Ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
– Tỷ trọng (SG: specific gravity) –  Trị số bình thường: 1,015 – 1,025.
  • Tăng: Nhiễm khuẩn, giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm (keton) do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.
  • Giảm: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.
– Bạch cầu (LEU) – Bình thường: Âm tính
  • Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng nước tiểu, nhiễm trùng không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
– Nitrit (NIT) – Bình thường: Âm tính
  • Nitrit trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng.
pH – Trị số bình thường: 4,8-7,4
  • pH nước tiểu tăng trong nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa.
  • pH nước tiểu giảm trong nhiễm ceton do đái đường, tiêu chảy mất nước.
– Hồng cầu (ERY): Bình thường: Âm tính
  • Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp (ung thư thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến), viêm cầu thận, xung huyết thận thụ động, hội chứng K Wilson, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, đau quặn thận, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, nhiễm khuẩn nước tiểu không có triệu chứng, xơ gan viêm nội tâm mạc bán cấp, cao huyết áp có tan huyết ngoại mạch thận, tan huyết nội mạch có tiêu hemoglobin.
– Protein (PRO): Bình thường: Âm tính
  • Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, K Wilson, cao huyết áp ác tính hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc bán cấp.
– Glucose (GLU): Bình thường: Âm tính
  • Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi: giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống.
– Thể ceton (KET: ketonic bodies) – Bình thường: Âm tính
  • Thể ceton xuất hiện trong nước tiểu khi: nhiễm ceton do đái tháo đường, tiêu chảy mất nước, nôn mửa.
– Bilirubin (BIL) – Bình thường: Âm tính
  • Xơ gan, bệnh lý gan, vàng da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do virus hoặc do ngộ độc thuốc, K đầu tụy, sỏi mật).
– Urobilinogen (UBG) – Bình thường: Âm tính
  • Xơ gan, bệnh lý gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, huỷ tế bào gan, tắc ống mật chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.
– Soi cặn nước tiểu
  • Phát hiện các tế bào, trị niệu, … trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu,…
4. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu có cần chuẩn bị gì?
Trước khi thực hiện xét nghiệm nước tiểu, không được ăn các loại thực phẩm có thể khiến nước tiểu đổi màu như củ cải đường, quả mâm xôi và đại hoàng. Đừng tập thể dục quá mức trước khi làm xét nghiệm.
Những người đang ở trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc gần bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt nên thông báo cho bác sĩ để chờ tới lần xét nghiệm sau.
Nhiều loại thuốc, kể cả thực phẩm bổ sung chức năng, cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm nước tiểu. Do đó trước khi làm xét nghiệm người bệnh có thể được yêu cầu tạm ngừng sử dụng các loại thuốc này.
5. Lời kết
Các kết quả bất thường trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu phản ánh rất nhiều tình trạng bệnh lý của cơ thể, vì vậy người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ để có thể nhận được các tư vấn cần thiết. Người bệnh không nên tự đọc và suy luận kết quả xét nghiệm của mình.
Nếu bạn có thắc mắc gì hoặc cần tư vấn thêm về xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, bạn có thể liên hệ số Hotline của Medi Health Care093.179.5050. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Xét nghiệm công thức máu để làm gì? Tìm hiểu xét nghiệm công thức máu

Xét nghiệm công thức máu để làm gì là câu hỏi mà đường dây nóng của Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tại nhà Medi Health Care tiếp nhận nhiều nhất. Trong bài viết này, Medi Health Care xin giải đáp thắc mắc này của Quý khách hàng cũng như Quý bạn đọc.

xet-nghiem-cong-thuc-mau-tai-nha-tphcm
Nếu chỉ cần xét nghiệm công thức máu, điều dưỡng sẽ lấy 2 CC máu của bạn.
1. Xét nghiệm công thức máu là gì?
Bạn có để ý thấy, dù bạn đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, dù bạn bị sốt hay mệt mỏi kéo dài,… thì bạn cũng có thể được bác sĩ yêu cầu làm xét nghiệm công thức máu. Vậy xét nghiệm công thức máu là gì và tại sao nó lại hay được sử dụng đến vậy?
Công thức máu là một trong những xét nghiệm thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học cũng như xét nghiệm y khoa.
Trước đây công thức máu được thực hiện bằng các dụng cụ đếm tay, để xác định số lượng của từng loại tế bào máu, ngày nay mẫu máu được đưa vào và nhờ các máy đếm tự động, do vậy việc thực hiện công thức máu trở nên đơn giản hơn nhiều.
Máu bao gồm ba loại tế bào lơ lửng trong chất lỏng gọi là huyết tương (plasma: các tế bào máu trắng (bạch cầu), các tế bào máu đỏ (hồng cầu), và tiểu cầu (PLTs). Tình trạng các tế bào trong máu sẽ giúp tầm soát, đánh giá một số tình trạng bệnh lý. Xét nghiệm đánh giá tình trạng các tế bào có trong máu được gọi là xét nghiệm công thức máu toàn bộ (hay còn gọi là huyết đồ; Complete Blood Count; CBC; Hemogram; CBC with Differential).
Xét nghiệm công thức máu thường được thực hiện bằng cách sử dụng một công cụ tự động để đo các thông số khác nhau, bao gồm cả số lượng của các tế bào có mặt trong mẫu máu của một người. Các kết quả của một xét nghiệm công thức máu có thể cung cấp thông tin không chỉ về số lượng các loại tế bào  cũng có thể cung cấp một chỉ số của các đặc tính vật lý của một số tế bào.
Xét nghiệm công thức máu thường được sử dụng để:
  • Sàng lọc những bệnh lý đặc trưng bởi những thay đổi nghiêm trọng về số lượng tế bào máu (ví dụ trong các bệnh nhiễm trùng, một số bệnh ung thư, ở các bệnh nhân tiếp xúc với hóa chất độc hại…).
  • Theo dõi diễn biến của một số bệnh như: bệnh bạch cầu (máu trắng), u bạch huyết, các bệnh liên quan tới máu, bệnh mạn tính…
  • Theo dõi tác dụng phụ của một số thuốc có khả năng ức chế hoạt động của tủy xương. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân bị một số bệnh ung thư (nhất là ung thư máu, u bạch huyết), và những người phải điều trị hóa trị hoặc xạ trị. Nếu số lượng tế bào máu giảm xuống mức quá thấp, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân nhập viện ngay vì lúc này họ rất dễ bị nhiễm trùng, chảy máu hoặc bị các biến chứng  nghiêm trọng khác, gây nguy hiểm cho tính mạng.
2. Các thông số trong công thức máu
2.1. Dòng hồng cầu
  • Số lượng hồng cầu: thường được ký hiệu là RBC (red blood cell) hay ở một số tờ kết quả xét nghiệm được ghi là HC, là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³).
  • Nồng độ hemoglobin trong máu: thường được ký hiệu là HGB hay Hb (đơn vị tính bằng g/l hay g/dl). Hemoglobin là một loại protein nằm trong hồng cầu, có nhiệm vụ mang ôxy tới mô.
  • Hematocrit – dung tích hồng cầu: thường được ký hiệu là Hct, đây là phần trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm. Hct phản ánh tình trạng thiếu máu hoặc cô đặc máu.
  • Các chỉ số hồng cầu:
    • MCV – thể tích trung bình hồng cầu, đơn vị thường dùng là femtolit (1 fl = 10-15lit). MCV được tính bằng công thức: MCV = Hct / số lượng hồng cầu. Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu sau:
      • Thiếu máu hồng cầu nhỏ: khi MCV < 80 fl
      • Thiếu máu hồng cầu bình: khi 80 fl < MCV < 105 fl
      • Thiếu máu hồng cầu đại: khi MCV > 105 fl
    • MCHC – nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu, đơn vị thường dùng là (g/dl hay g/l). MCHC được tính theo công thức: MCHC = Hb / Hct. MCHC cho phép phân biệt thiếu máu:
      • Thiếu máu đẳng sắc: khi MCHC trong giá trị bình thường
      • Thiếu máu nhược sắc: khi MCHC < 320g/l
    • MCH – lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là picogram (1 pg = 10-12g). MCH được tính theo công thức: MCH = Hb / số lượng hồng cầu, hay MCH = Hb / RBC.
Tóm lại, các trị số của dòng hồng cầu cho những thông tin về tình trạng hồng cầu của máu người được làm xét nghiệm, tất nhiên không đầy đủ, gợi ý bệnh lý thiếu máu và nguyên nhân gây thiếu máu.
Thông thường, các bác sỹ dựa vào nồng độ hemoglobin để chẩn đoán và đánh giá mức độ thiếu máu, và dựa theo định nghĩa sau:
Thiếu máu khi nồng độ Hb thấp hơn:
  • 13 g/dl (130 g/l) ở nam giới
  • 12 g/dl (120 g/l) ở nữ giới
  • 11 g/dl (110 g/l) ở người lớn tuổi
2.2. Dòng bạch cầu
  • Số lượng bạch cầu: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu, được ký hiệu là WBC (white blood cell). Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính (ung thư máu).
  • Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng.
    • Bạch cầu trung tính: là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần hoàn và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể. Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các trường hợp nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì sức chống cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số virus…
    • Bạch cầu đa nhân ái toan: khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường. Bạch cầu này tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, vì bạch cầu này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da…
    • Bạch cầu đa nhân ái kiềm: đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.
    • Mono bào: là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì vậy mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao, viêm vòi trứng mãn…
    • Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể trở thành những tế bào “nhớ” sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Lympho bào tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, nhiễm lao, nhiễm virus như ho gà, sởi… Giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban…
2.3. Dòng tiểu cầu
  • Số lượng tiểu cầu: được ký hiệu là PLC/PLT (Platelet Cell), cho biết số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, vì vậy khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm³ máu thì nguy cơ xuất huyết tăng lên.
3. Khi nào cần phải làm xét nghiệm công thức máu?
Công thức máu toàn bộ là xét nghiệm thông thường được thực hiện trong nhiều trường hợp:
  • Để đánh giá sức khỏe tổng thể: Bác sĩ có thể chỉ định làm công thức máu toàn bộ như là một phần của một cuộc kiểm tra y tế thường xuyên theo dõi sức khỏe chung.
  • Để chẩn đoán bệnh: Bác sĩ có thể chỉ định làm công thức máu toàn bộ nếu bạn cảm thấy yếu đuối, mệt mỏi, sốt, viêm, bầm tím hoặc chảy máu,… công thức máu toàn bộ có thể giúp bác sỹ chẩn đoán nguyên nhân gây ra các dấu hiệu và triệu chứng. Nếu bác sĩ nghi ngờ bị nhiễm trùng, kiểm tra công thức máu toàn bộ cũng có thể giúp khẳng định chẩn đoán
  • Để theo dõi một tình trạng bệnh lý: Nếu đã được chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu, chẳng hạn như bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu hoặc đa hồng cầu vera,…. bác sĩ có thể sử dụng công thức máu toàn bộ để theo dõi tình trạng và tiến triển của bệnh.
    Để theo dõi quá trình điều trị: công thức máu toàn bộ được sử dụng để theo dõi sức khỏe nếu đang dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu.
4. Xét nghiệm công thức máu có cần nhịn ăn không?
Nếu mẫu máu của bạn chỉ xét nghiệm công thức máu toàn bộ, có thể ăn uống bình thường trước khi lấy máu xét nghiệm. Nếu mẫu máu được sử dụng cho các xét nghiệm khác như sinh hóa hoặc miễn dịch, bạn cần nhịn ăn trước thời điểm lấy máu ít nhất 06 giờ.
5. Lời kết
Các kết quả bất thường trong xét nghiệm công thức máu toàn bộ phản ánh rất nhiều tình trạng bệnh lý của cơ thể, vì vậy người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ để có thể nhận được các tư vấn cần thiết. Người bệnh không nên tự đọc và suy luận kết quả xét nghiệm của mình.
Nếu bạn có thắc mắc gì hoặc cần tư vấn thêm về xét nghiệm công thức máu, bạn có thể liên hệ số Hotline của Medi Health Care: 093.179.5050. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Xét nghiệm máu khi mang thai có cần nhịn ăn không?

Xét nghiệm máu khi mang thai có thể phát hiện những bất thường về sức khỏe của mẹ và em bé, khi tiến hành xét nghiệm lấy máu tốt nhất là vào buổi sáng.

lay-mau-xet-nghiem-khi-mang-thai-co-can-nhin-doi-khong
Thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng.
Xét nghiệm máu có cần nhịn ăn không?
Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng. Nhịn ăn, không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu. Các chỉ số sinh hóa máu của các xét nghiệm làm không đúngthời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác. Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đường và mỡ (tiểu đường), bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…), bệnh về gan mật. Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tại nhà Medi Health Care hiện đang cung cấp dịch vụ lấy máu xét nghiệm tại nhà, khi có nhu cầu, Quý khách ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh chỉ cần gọi điện tới tổng đài: (08) 3536 8896 hoặc 093 179 5050. Sau khi nhận được thông tin đăng ký, điều dưỡng viên sẽ gọi lại và hẹn thời gian đến lấy mẫu.
TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Xét nghiệm máu Beta hCG để biết có thai có chính xác không?

Xét nghiệm máu Beta hCG giúp chẩn đoán mang thai sớm chính xác do phát hiện được nội tiết hCG trong máu. Phương pháp thử thai này có những ưu việt hơn so với phương pháp thử thai bằng que thử.

xet-nghiem-beta-hcg-tphcm-xet-nghiem-mau-thu-thai-som
Xét nghiệm máu thử thai sớm cho kết quả chính xác hơn so với dùng que thử thai
Vì sao xét nghiệm máu có thể phát hiện có thai?
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán thai sớm bởi nó có thể phát hiện được nội tiết hCG để xác nhận việc mang thai. HCG là một loại hormone đặc biệt chỉ xuất hiện khi phụ nữ có thai. Nó được sản xuất bởi những tế bào hình thành nên nhau thai, có chức năng nuôi dưỡng trứng sau khi thụ tinh và dính vào thành tử cung.
Xét nghiệm máu có thể đo được khối lượng tăng rất nhỏ của hormon này, khoảng 6 – 8 ngày sau khi thụ thai nên có khả năng dự đoán mang thai rất sớm. Lượng hCG cứ ba ngày lại tăng lên gấp đôi và đạt mức cao nhất ở tuần 15 – 16 của thai kỳ, sau đó giảm dần trong thời gian còn lại và biến mất trong vòng vài tuần sau sinh.
Nếu có thai ngoài tử cung, nồng độ hCG thường có thời gian nhân đôi dài hơn. Những người có thai yếu cũng vậy, nồng độ hCG sẽ giảm xuống nhanh chóng sau khi sảy thai. Trường hợp hCG ở mức rất cao có thể xảy ra khả năng song thai, đa thai hoặc thai trứng.
Xét nghiệm máu phát hiện có thai có chính xác hơn que thử thai?
Có 2 loại xét nghiệm máu phát hiện thai sớm là xét nghiệm định lượng đo lường chính xác lượng hCG trong máu và định tính hCG để trả lời có hay không có thai.
Nếu như xét nghiệm nước tiểu có thể xảy ra sai sót nếu thực hiện không đúng chỉ dẫn hoặc thực hiện quá sớm thì xét nghiệm máu giúp phát hiện mang thai sớm hơn và chính xác hơn. Bên cạnh đó xét nghiệm máu định lượng còn giúp đo lường nồng độ hormone hCG, là thông tin hữu ích để theo dõi và biết được các vấn đề nhất định trong thời kỳ mang thai.
Que thử khi so sánh với xét nghiệm máu
Độ chính xác của que thử thai rất cao khi được sử dụng đúng hướng dẫn. Tuy nhiên, các xét nghiệm máu vẫn cho thấy sự ưu việt của mình. Các que thử thai dựa trên nồng độ hCG trong nước tiểu thường cho kết quả sai lệch nếu được dùng quá sớm. Độ nhạy của sản phẩm sẽ khác biệt đối với từng đối tượng sử dụng. Những phụ nữ có lượng hCG tăng gấp đôi nhanh chóng sẽ có cơ hội được nhận tin vui sớm hơn những phụ nữ có lượng hoóc-môn tăng chậm.
Đối với xét nghiệm máu, bác sĩ không chỉ xác nhận được bạn có thai hay không mà còn tính được chính xác tuổi thai và ngày dự sinh. Xét nghiệm máu thường đi cùng với kiểm tra bằng siêu âm, một sự bổ sung giúp tăng độ chính xác.
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tại nhà Medi Health Care hiện đang cung cấp dịch vụ lấy máu tại nhà xét nghiệm Beta hCG, khi có nhu cầu, Quý khách ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh chỉ cần gọi điện tới tổng đài: (08) 3536 8896 hoặc 093 179 5050. Sau khi nhận được thông tin đăng ký, điều dưỡng viên sẽ gọi lại và hẹn thời gian đến lấy mẫu.
TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Lấy máu xét nghiệm bệnh: Bạn có bao giờ nghĩ mình bị lấy thừa máu?

Lấy máu xét nghiệm cùng một bệnh mà có người điều dưỡng lấy nhiều, có người lấy ít máu. Nhiều người bệnh tỏ ra nghi ngờ vì không biết liệu điều dưỡng viên có lấy thừa quá nhiều máu của mình hay không.

lay-mau-xet-nghiem-lay-mau-xet-nghiem-tai-nha
Lấy máu xét nghiệm bệnh: Bạn có bao giờ nghĩ mình bị lấy thừa máu?
1. Có phải lấy bao nhiêu máu là tùy điều dưỡng?
Chúng ta hãy cùng lắng nghe chia sẻ của một số trường hợp trong cuộc:
Trường hợp 1:
Tại bệnh viện phụ sản Hà Nội, sản phụ Nguyễn Thị Hằng (Quế Võ – Bắc Ninh) bước ra khỏi phòng xét nghiệm máu với khuôn mặt tái nhợt, mệt mỏi, làn da xanh yếu ớt. Anh Nguyễn Văn Thành, chồng chị cho hay: “Từ khi mang thai, sức khỏe của vợ tôi không được tốt lắm. Sắp đến ngày sinh nên phải đến bệnh viện để làm thủ tục và lấy máu xét nghiệm. Không hiểu sao điều dưỡng lấy đầy xi lanh máu trong khi những người khác vào xét nghiệm thì điều dưỡng đó lại lấy có nửa xi lanh”.
Ngặt một nỗi là những người bệnh vốn lo lắng, lại không biết gì về thủ tục hay quy trình xét nghiệm máu. Chị Hằng lắc đầu: “Cả đời có lấy máu xét nghiệm bao giờ đâu mà biết! Làm thủ tục song rồi bác sĩ bảo đến bước nào thì đi bước ấy. Em lại rất sợ máu, vào phòng lấy máu cứ nhắm chặt mắt lại, mong bác sĩ làm cho chong chóng rồi ra… Còn lấy bao nhiêu, tùy họ”.
Trường hợp 2:
Tại phòng xét nghiệm máu của bệnh viện nhi TW, không khi nào ngưng tiếng kêu khóc của các bệnh nhi phải lấy máu xét nghiệm. Chứng kiến cảnh bé gái 2 tuổi phải lấy máu xét nghiệm mà bản thân chúng tôi cũng toát mồ hôi. Chỉ cần chạm nhẹ chiếc kim tiêm vào tay là bé đã dẫy dụa, khóc mếu. Chúng tôi đếm đến 7 lần chạm kim tiêm vào tay cháu bé, mà rồi các cô điều dưỡng lại phải đầu hàng. Cho đến khi cả bố, cả mẹ cháu bé, người giữ tay, người giữ chân cho cháu khỏi dẫy thì cô điều dưỡng mới lấy máu được.
Chị Nguyễn Thị Vinh (Kiến Xương – Thái Bình) – mẹ cháu bé cũng nước mắt ngắn, nước mắt dài tâm sự: “Em cứ buốt hết cả ruột. Ngần ấy máu, trẻ con ăn đến bao giờ mới lại được”.
Trường hợp 3:
Anh Phan Cẩm Trung (Giảng Võ, Hà Nội) kể về lần đưa con gái bị sốt xuất huyết đi xét nghiệm máu: Cứ 2 ngày một lần, tôi phải đưa con vào viện Các bệnh nhiệt đới và truyền máu TW khám lấy máu xét nghiệm để kiểm tra lượng tiểu cầu. Hôm thì thấy điều dưỡng lấy ít máu, hôm thì lấy nhiều máu. Mà mỗi hôm một điều dưỡng khám. Không biết họ lấy máu của bệnh nhân có mức quy định nào không hay cứ lấy… bừa?
2. Bác sĩ nói gì vềviệc lấy máu nhiều hay ít?
Trao đổi với bác sĩ Bạch Quốc Khánh, Phó viện trưởng viện huyết học truyền máu TƯ, bác sĩ cho biết:
Việc lấy máu xét nghiệm phải tuân theo những quy định hết sức nghiêm ngặt và tùy theo triệu chứng biểu hiện của bệnh mà tiến hành những xét nghiệm cần thiết.
Việc lấy máu để xét nghiệm còn phụ thuộc vào thể trạng của bệnh nhân. Tuy nhiên, không thể vì thấy thể trạng bệnh nhân yếu thì lấy ít máu, bệnh nhân khỏe thì lấy nhiều. Phải lấy đủ lượng máu để đảm bảo tiến hành đúng đủ những xét nghiệm cần thiết.
Có những dụng cụ chuyên dùng để lấy vừa đủ lượng máu cần thiết như: Xi lanh (loại 5ml/cc, loại 3ml/cc) dành cho người lớn và loại bơm tiêm đặc biệt dành cho trẻ nhỏ.
Còn việc cùng một bệnh mà lấy những lượng máu khác nhau, là do số lượng các xét nghiệm mà bác sĩ chỉ định. Cùng một bệnh nhưng sức khỏe mỗi người mỗi khác, có người chỉ có một bệnh đó, có người đồng thời có nhiều bệnh kèm theo,…
Việc lấy thừa máu là không xảy ra vì mỗi mẫu máu lấy để xét nghiệm phải được đựng trong ống tuýp có chứa chất chống đông, chất này chỉ đủ đảm bảo có tác dụng cho một lượng máu nhất định, sai lệch về lượng máu trong tuýp sẽ ảnh hưởng đến mẫu máu xét nghiệm.
Nguồn: theo Xuân Miên – Lê Hường

Kết quả hCG bao nhiêu thì có thai ?

Kết quả xét nghiệm Beta hCG bao nhiêu thì có thai ? Đó là một trong những câu hỏi được nhiều chị em quan tâm trong thời gian vừa qua. Trong bài viết này, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe Medi Health Care xin được cùng Quý bạn đọc tìm hiểu về nồng độ hóc môn hCG trong thời kỳ mang thai.

hcg bao nhieu thi co thai xet nghiem hcg
Minh họa bảng theo dõi thay đổi nồng độ hCG
Khái quát về hóc môn hCG
hCG là chữ viết tắt của Human chorionic gonadotropin. Nội tiết tố hCG là một loại hóc môn đặc  biệt quan trọng, chỉ được tiết ra khi người phụ nữ mang thai. Nội tiết tố hCG tạo ra các dấu hiệu của việc mang thai như ngực căng, nhạy cảm, buồn nôn,… Tất cả các triệu chứng này xuất hiện là do nội tiết tố hCG đang cao dần lên trong cơ thể bạn.
Nồng độ hCG trong thời kỳ mang thai
Trong thời kỳ đầu mang thai nồng độ hCG thường tăng gấp đôi trong vòng 2-3 ngày . Tất nhiên, việc tăng giảm này cũng phụ thuộc vào cơ địa mỗi người và còn phụ thuộc vào việc mang thai đơn hay đa thai. Phản ứng cơ thể với việc mang thai của mỗi người là khác nhau, không ai giống ai.
Nồng độ hCG sẽ tăng dần trong khoảng 10-12 tuần đầu mang thai và sau đó có xu hướng ổn định, hoặc thậm chí sẽ giảm xuống. Đây là lí do tại sao trong tam cá nguyệt đầu tiên  triệu chứng nghén lại  nặng hơn hai tam cá nguyệt tiếp theo.
Muốn biết chính các nồng độ hCG của bạn thì nên làm xét nghiệm máu. Nồng độ này có thể khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong ngày, khác nhau giữa các ngày và khác nhau giữa các tuần. Hãy nhớ là chỉ một kết quả hCG không cho biết bất cứ điều gì cả, đó chỉ là nồng độ tại một thời điểm nhất định mà thôi. Cần phải có nhiều kết quả  khác nhau mới cho biết chính xác tình trạng thai nhi.
Dưới đây là bảng theo dõi nồng độ  hCG dựa trên tuổi thai (tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng):
3 tuần5 – 50 mIU/ml
4 tuần5 – 426 mIU/ml
5 tuần18 – 7,340 mIU/ml
6 tuần1,080 – 56,500 mIU/ml
7-8 Tuần7, 650 – 229,000 mIU/ml
9-12 tuần25,700 – 288,000 mIU/ml
13-16 tuần13,300 – 254,000 mIU/ml
17-24 tuần4,060 – 165,400 mIU/ml
25-40 tuần3,640 – 117,000 mIU/ml
Phụ nữ không mang thai<5.0 mIU/ml
Phụ nữ mãn kinh9.5 mIU/ml
Xin lưu ý là những con số thống kê trên chỉ mang tính chất tương đối, cho biết khoảng dao động có thể có của nồng độ hCG mà thôi. Cơ thể mỗi người và phản ứng cơ thể trong thời kỳ mang thai là khác nhau, không thể đem ra so sánh.
Nếu bạn còn thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ số điện thoại tư vấn của Medi Health Care, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn: 0901.412.115
Nguồn: Theo huggies