Tin mới
Đang cập nhật...

Quy trình kỹ thuật hút đàm nhớt trong chăm sóc bệnh nhân

Hút đàm nhớt là làm sạch và thông đường hô hấp của bệnh nhân. Nếu thực hiện kỹ thuật hút đàm nhớt không đúng có thể gây tai biến cho người bệnh như nhiễm khuẩn đường hô hấp, thiếu oxy, tổn thương niêm mạc đường hô hấp.

quy-trinh-ky-thuat-hut-dam-nhot-cham-soc-suc-khoe-tai-nha-mhc
Tổng thời gian hút không quá 5 phút.
1. Khi nào người bệnh cần được hút đàm nhớt?
  • Người bệnh nhiều đàm nhớt, không tự khạc được.
  • Trẻ hôn mê, động kinh, co giật.
  • Người bệnh có ống nội khí quản hoặc mở khí quản.
2. Mục đích của việc hút đàm nhớt:
  • Làm sạch dịch xuất tiết để thông đường hô hấp.
  • Tạo thuận lợi cho sự lưu thông trao đổi khí.
  • Lấy dịch xuất tiết để chẩn đoán.
  • Phòng nhiễm khuẩn do dịch tích tụ.
  • Hút sâu kích thích phản xạ ho.
  • Tránh các biến chứng ở hệ hô hấp.
4. Có các phương pháp hút đàm nhớt nào?
  • Đường hô hấp trên: mũi, hầu họng.
  • Đường hô hấp dưới: từ hầu thanh quản đến khí quản, phế quản.
5. Những điểm cần lưu ý khi hút đờm nhớt
  • Khi hút cần lưu ý sự tăng tiết đờm nhớt do ống hút kích thích và làm người bệnh thiếu oxy khi hút nhiều lần và thời gian hút quá lâu.
  • Đưa ống sâu đến khi người bệnh có phản xạ ho là được, không nên đưa ống sâu quá vì có thể gây kích thích dây thần kinh X.
  • Hút thông đường hô hấp dưới dễ làm nhịp tim chậm và đôi khi ngừng nên cần phải theo dõi sát người bệnh trong suốt thời gian hút, nhất là lần hút đầu tiên.
  • Đưa ống hút vào đúng vị trí, giai đoạn hít vào (nắp thanh quản mở).
  • Trong lúc ống hút đang di chuyển vào, không nên thực hiện hút.
  • Người bệnh nằm đầu ngửa tối đa với tư thế này việc hút đờm sẽ dễ dàng.
  • Thời gian mỗi lần hút không quá 15 giây (thời gian mỗi động tác hút bằng với thời gian nhịp thở của người điều dưỡng).
  • Tổng thời gian hút không quá 5 phút.
  • Hút thông đường hô hấp dưới dễ kích thích thần kinh X cần phải theo dõi sát người bệnh.
  • Kỹ thuật hút phải nhẹ nhàng.
  • Đưa ống vào đúng vị trí rồi mới hút.
  • Nên tăng nồng độ oxy 100% 3 phút trước và sau khi hút, bồi hoàn lại lượng dưỡng khí đã mất trong quá trình hút hoặc cho người bệnh hít thở sâu.
  • Nếu đờm quá đặc có thể bơm 4-5 ml NaCl 0,9% trước khi hút.
  • Dùng ống thông hút riêng biệt: một cho đường mũi, miệng, một cho lỗ khai khí quản.
  • Trong khi hút nếu người bệnh có phản xạ buồn nôn thì nên kiểm tra vị trí ống hút có lạc vào thực quản hay không.
  • Kích cỡ ống hút thích hợp:
    • Người lớn: 12-18 Fr
    • Trẻ em: 8-10 Fr
    • Sơ sinh: 5-8 Fr
  • Áp lực hút đờm nhớt: Có 3 mức của áp lực hút:
    • Áp lực cao: 120-150 mmHg
    • Áp lực trung bình: 80-120 mmHg
    • Áp lực thấp: dưới 80 mmHg
6. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng hút thông đường hô hấp trên
STT
Nội dungý nghĩa
Tiêu chuẩn cần đạt
1Báo và giải thích cho người bệnh (nếu được).Giúp người bệnh an tâm và hợp tác.ân cần, cảm thông, thấu hiểu.
2Chuẩn bị tư thế người bệnh thích hợp.Người bệnh tiện nghi, giúp cho việc thông khí được dễ dàng.Tư thế người bệnh tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh.
3Trải khăn bông.Tránh chất tiết dính lên áo người bệnh.Trải khăn choàng qua cổ.
4Tăng oxy lên 100% cho thở trong 1-2 phút.Bù lượng oxy mất do hút đờm.Nếu đang thở oxy hoặc cho người bệnh hít thở sâu.
5Mở khay vô khuẩn.Bộc lộ dụng cụ.áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi mở mâm.
6Mang găng tay vô khuẩn.Đảm bảo sự vô khuẩn cho kỹ thuật.Tay chưa mang găng không chạm vào mặt ngoài của găng.
7Gắn ống hút vào dây nối an toàn.Duy trì tình trạng vô khuẩn cho ống hút đờm.Tay thuận làm tay vô khuẩn, tay không thuận làm tay sạch.
8Hút nước thử máy.Kiểm tra hệ thống máy hút trước khi sử dụng.áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi kiểm tra hệ thống máy hút.
9Đưa ống hút vào mũi đến hầu.Hút thông vị trí bị nghẹt đờm có ảnh hưởng đến hô hấp.Đặt ống đúng vị trí mới được hút.
10Mở máy hút.Tránh làm tổn thương niêm mạc họng và khí quản khi hút.Khi hút, vừa xoay ống, vừa rút từ từ ống ra.
11Hút nước tráng ống. Tiếp tục hút đến sạch.Tránh ngẹt đờm trong lòng ống.Mỗi lần hút là nên hút lại nước NaCl 0,9%.
12Tháo ống hút và găng tay cho vào túi giấy.Xử lý chất thải đúng cách.Tránh chạm vào vùng nhiễm khi tháo găng.
13Quan sát người bệnh.Theo dõi đánh giá sự thông khí của người bệnh.Quan sát sắc mặt, da, niêm, tình trạng hô hấp có cải thiện không.
14Cho bệnh nhận nằm tiện nghi, báo việc đã xong.Giao tiếp.Giúp người bệnh được tiện nghi.
15Dọn dụng cụ, ghi vào hồ sơ.Theo dõi và quản lý người bệnh.Ghi lại những công việc đã làm.
7. Bảng kiếm hướng dẫn học kỹ năng hút thông đường hô hấp trên qua nội khí quản hoặc mở khí quản
STT
Nội dungý nghĩa
Tiêu chuẩn cần đạt
1Mang dụng cụ đến bên giường, báo và giải thích cho người bệnh.Giúp người bệnh an tâm và hợp tác.ân cần, cảm thông, thấu hiểu.
2Cho người bệnh nằm ngửa, kê gối dưới vai. Bộc lộ nơi mở khí quản.Người bệnh tiện nghi, giúp cho việc thông khí được dễ dàng.Tư thế người bệnh tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh.
3Trải khăn bông.Tránh chất tiết dính lên áo người bệnh.Trải khăn choàng qua cổ.
4Tăng oxy lên 100% cho thở trong 1-2 phút (nếu có thở oxy).Bù lượng oxy mất do hút đờm.Nếu đang thở oxy hoặc cho người bệnh hít thở sâu.
5Mở khay dụng cụ vô khuẩn.Bộc lộ dụng cụ.áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi mở mâm.
6Mang găng tay vô khuẩn.Đảm bảo sự vô khuẩn cho kỹ thuật.Tay chưa mang găng không chạm vào mặt ngoài của găng.
7Gắn ống hút vào dây nối an toàn.Duy trì tình trạng vô khuẩn cho ống hút đờm.Tay thuận làm tay vô khuẩn, tay không thuận làm tay sạch.
8Hút nước thử máy.Kiểm tra hệ thống máy hút trước khi sử dụng.áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi kiểm tra hệ thống máy hút.
9Đưa ống vào đúng vị trí (khoảng 8-12 cm).Hút thông vị trí bị nghẹt đờm có ảnh hưởng đến hô hấp.Đặt ống đúng vị trí mới được hút.
10Mở máy hút.Tránh làm tổn thương niêm mạc họng và khí quản khi hút.Khi hút, vừa xoay ống, vừa rút từ từ ống ra.
11Hút nước tráng ống, tiếp tục hút đến sạchTránh ngẹt đờm trong lòng ốngMỗi lần hút là nên hút lại nước NaCl 0,9%
12Bỏ ống hút đờm vào túi chứa chất thải y tế.Xử lý chất thải đúng cách.Tránh làm dính chất tiết vào người bệnh.
13Gắn ống hút đờm mới vào dây nối.Hút mũi miệng dùng ống hút riêng.Tránh chạm vào vùng vô khuẩn của ống hút.
14Hút đờm ở mũi miệng (giống như trên).Làm thông đường hô hấp trên.áp dụng giống như kỹ thuật hút thông đường hô hấp trên.
15Quan sát người bệnh.Theo dõi đánh giá sự thông khí của người bệnh.Quan sát sắc mặt, da, niêm, tình trạng hô hấp có cải thiện không.
16Cho người bệnh tiện nghi, báo và giải thích việc đã xong.Giao tiếp.Giúp người bệnh được tiện nghi.
17Dọn dụng cụ, ghi vào hồ sơ.Theo dõi và quản lý người bệnh.Ghi lại những công việc đã làm.

Xét nghiệm máu có thể phát hiện được những bệnh gì?

Xét nghiệm máu không những giúp đánh giá, theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh mà còn giúp mọi người phát hiện sớm các vấn đề bất thường của sức khỏe. Vậy xét nghiệm máu có thể biết được những bệnh gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

lay-mau-xet-nghiem-xet-nghiem-mau
Thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng
Hiện nay, việc tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra sức khoẻ định kỳ và theo dõi tiến triển bệnh được coi là hình thức vô cùng phổ biến trong ngành y học hiện nay. Quá trình kiểm tra này có thể giúp chúng ta nắm bắt một cách chuẩn xác tình trạng cũng như những căn bệnh mà chúng ta đang mắc phải.
Xét nghiệm máu có thể phát hiện ra một số căn bệnh như: bệnh xã hội, lây lan qua con đường tình dục như viêm gan B, HIV, các bệnh về tim mạch, máu… Cụ thể:
  • Với xét nghiệm công thức máu, chúng ta có thể biết được số lượng hồng và bạch cầu, cùng các tế bào máu khác. Do đó, có thể phát hiện được tình trạng thiếu máu hoặc những căn bệnh liên quan đến máu.
  • Nếu tiến hành xét nghiệm đường máu, người bệnh có thể phát hiện được những căn bệnh như bệnh tiểu đường, nhiễm mỡ máu…
  • Với trường hợp là xét nghiệm mỡ máu, bao gồm luôn cả hình thức xét nghiệm nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu, sẽ giúp chúng ta biết được nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp.
  • Trường hợp khi tiến hành xét nghiệm máu còn có thể phát hiện ra những căn bệnh như viêm gan B hay là HIV…
  • Xét nghiệm máu cũng giúp xác định sớm, chính xác việc mang thai (Xét nghiệm beta-hCG).
  • Ngoài ra xét nghiệm máu còn giúp tầm soát các bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến giáp,… (Xét nghiệm dấu ấn ung thư)
Ngoài việc xét nghiệm máu, để chẩn đoán chính xác hơn tình trạng của từng bệnh nhân, các bác sĩ còn tiến hành xét nghiệm nước tiểu, để có thể phát hiện các bệnh lý ở thận, đường tiết niệu cùng một vài căn bệnh toàn thân, mà điển hình là bệnh tiểu đường. Cụ thể:
  • Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: qua đó có thể phát hiện các bệnh ở thận, đường tiết niệu và một số bệnh toàn thân như bệnh tiểu đường.
  • Một số xét nghiệm khác tùy theo gói khám như xét nghiệm tìm ma túy trong nước tiểu.
Phòng hơn chống – phương châm hoàn toàn chuẩn xác trong mọi vấn đề và nhất là đối với sức khoẻ của mỗi chúng ta. Bởi việc phát hiện sớm tình trạng của vấn đề sẽ giúp công cuộc chữa trị trở nên nhẹ nhàng và nhanh chóng, hiệu quả, hơn là việc khi tình hình quá nặng hoặc dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khác. Đây cũng chính là vai trò của quá trình xét nghiệm máu, trong việc bảo vệ và duy trì sức khoẻ con người.
Để có được một cơ thể khoẻ mạnh, để có thể kịp thời điều trị và loại bỏ nhũng căn bệnh trong cơ thể, ngay bây giờ, chúng ta cần tập cho mình thói quen kiểm tra sức khoẻ định kỳ với hình thức xét nghiệm máu.

Xét nghiệm máu Beta hCG để biết có thai có chính xác không?

Xét nghiệm máu Beta hCG giúp chẩn đoán mang thai sớm chính xác do phát hiện được nội tiết hCG trong máu. Phương pháp thử thai này có những ưu việt hơn so với phương pháp thử thai bằng que thử.

xet-nghiem-beta-hcg-tphcm-xet-nghiem-mau-thu-thai-som
Xét nghiệm máu thử thai sớm cho kết quả chính xác hơn so với dùng que thử thai
Vì sao xét nghiệm máu có thể phát hiện có thai?
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán thai sớm bởi nó có thể phát hiện được nội tiết hCG để xác nhận việc mang thai. HCG là một loại hormone đặc biệt chỉ xuất hiện khi phụ nữ có thai. Nó được sản xuất bởi những tế bào hình thành nên nhau thai, có chức năng nuôi dưỡng trứng sau khi thụ tinh và dính vào thành tử cung.
Xét nghiệm máu có thể đo được khối lượng tăng rất nhỏ của hormon này, khoảng 6 – 8 ngày sau khi thụ thai nên có khả năng dự đoán mang thai rất sớm. Lượng hCG cứ ba ngày lại tăng lên gấp đôi và đạt mức cao nhất ở tuần 15 – 16 của thai kỳ, sau đó giảm dần trong thời gian còn lại và biến mất trong vòng vài tuần sau sinh.
Nếu có thai ngoài tử cung, nồng độ hCG thường có thời gian nhân đôi dài hơn. Những người có thai yếu cũng vậy, nồng độ hCG sẽ giảm xuống nhanh chóng sau khi sảy thai. Trường hợp hCG ở mức rất cao có thể xảy ra khả năng song thai, đa thai hoặc thai trứng.
Xét nghiệm máu phát hiện có thai có chính xác hơn que thử thai?
Có 2 loại xét nghiệm máu phát hiện thai sớm là xét nghiệm định lượng đo lường chính xác lượng hCG trong máu và định tính hCG để trả lời có hay không có thai.
Nếu như xét nghiệm nước tiểu có thể xảy ra sai sót nếu thực hiện không đúng chỉ dẫn hoặc thực hiện quá sớm thì xét nghiệm máu giúp phát hiện mang thai sớm hơn và chính xác hơn. Bên cạnh đó xét nghiệm máu định lượng còn giúp đo lường nồng độ hormone hCG, là thông tin hữu ích để theo dõi và biết được các vấn đề nhất định trong thời kỳ mang thai.
Que thử khi so sánh với xét nghiệm máu
Độ chính xác của que thử thai rất cao khi được sử dụng đúng hướng dẫn. Tuy nhiên, các xét nghiệm máu vẫn cho thấy sự ưu việt của mình. Các que thử thai dựa trên nồng độ hCG trong nước tiểu thường cho kết quả sai lệch nếu được dùng quá sớm. Độ nhạy của sản phẩm sẽ khác biệt đối với từng đối tượng sử dụng. Những phụ nữ có lượng hCG tăng gấp đôi nhanh chóng sẽ có cơ hội được nhận tin vui sớm hơn những phụ nữ có lượng hoóc-môn tăng chậm.
Đối với xét nghiệm máu, bác sĩ không chỉ xác nhận được bạn có thai hay không mà còn tính được chính xác tuổi thai và ngày dự sinh. Xét nghiệm máu thường đi cùng với kiểm tra bằng siêu âm, một sự bổ sung giúp tăng độ chính xác.
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tại nhà Medi Health Care hiện đang cung cấp dịch vụ lấy máu tại nhà xét nghiệm Beta hCG, khi có nhu cầu, Quý khách ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh chỉ cần gọi điện tới tổng đài: (08) 668 15215 hoặc 093 179 5050. Sau khi nhận được thông tin đăng ký, điều dưỡng viên sẽ gọi lại và hẹn thời gian đến lấy mẫu.
TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Xét nghiệm máu khi mang thai có cần nhịn ăn không?

Xét nghiệm máu khi mang thai có thể phát hiện những bất thường về sức khỏe của mẹ và em bé, khi tiến hành xét nghiệm lấy máu tốt nhất là vào buổi sáng.

lay-mau-xet-nghiem-khi-mang-thai-co-can-nhin-doi-khong
Thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng.
Xét nghiệm máu có cần nhịn ăn không?
Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng. Nhịn ăn, không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu. Các chỉ số sinh hóa máu của các xét nghiệm làm không đúngthời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác. Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói. Chỉ một số bệnh cần kiểm tra đường huyết thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đường và mỡ (tiểu đường), bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…), bệnh về gan mật. Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)… không cần để bụng đói.
Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Tại nhà Medi Health Care hiện đang cung cấp dịch vụ lấy máu xét nghiệm tại nhà, khi có nhu cầu, Quý khách ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh chỉ cần gọi điện tới tổng đài: (08) 668 15215 hoặc 093 179 5050. Sau khi nhận được thông tin đăng ký, điều dưỡng viên sẽ gọi lại và hẹn thời gian đến lấy mẫu.
TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Lấy máu xét nghiệm bệnh: Bạn có bao giờ nghĩ mình bị lấy thừa máu?

Lấy máu xét nghiệm cùng một bệnh mà có người điều dưỡng lấy nhiều, có người lấy ít máu. Nhiều người bệnh tỏ ra nghi ngờ vì không biết liệu điều dưỡng viên có lấy thừa quá nhiều máu của mình hay không.

lay-mau-xet-nghiem-lay-mau-xet-nghiem-tphcm
Ống nghiệm đựng máu xét nghiệm có chứa chất chống đông máu.
1. Có phải lấy bao nhiêu máu là tùy điều dưỡng?
Chúng ta hãy cùng lắng nghe chia sẻ của một số trường hợp trong cuộc:
Trường hợp 1:
Tại bệnh viện phụ sản Hà Nội, sản phụ Nguyễn Thị Hằng (Quế Võ – Bắc Ninh) bước ra khỏi phòng xét nghiệm máu với khuôn mặt tái nhợt, mệt mỏi, làn da xanh yếu ớt. Anh Nguyễn Văn Thành, chồng chị cho hay: “Từ khi mang thai, sức khỏe của vợ tôi không được tốt lắm. Sắp đến ngày sinh nên phải đến bệnh viện để làm thủ tục và lấy máu xét nghiệm. Không hiểu sao điều dưỡng lấy đầy xi lanh máu trong khi những người khác vào xét nghiệm thì điều dưỡng đó lại lấy có nửa xi lanh”.
Ngặt một nỗi là những người bệnh vốn lo lắng, lại không biết gì về thủ tục hay quy trình xét nghiệm máu. Chị Hằng lắc đầu: “Cả đời có lấy máu xét nghiệm bao giờ đâu mà biết! Làm thủ tục song rồi bác sĩ bảo đến bước nào thì đi bước ấy. Em lại rất sợ máu, vào phòng lấy máu cứ nhắm chặt mắt lại, mong bác sĩ làm cho chong chóng rồi ra… Còn lấy bao nhiêu, tùy họ”.
Trường hợp 2:
Tại phòng xét nghiệm máu của bệnh viện nhi TW, không khi nào ngưng tiếng kêu khóc của các bệnh nhi phải lấy máu xét nghiệm. Chứng kiến cảnh bé gái 2 tuổi phải lấy máu xét nghiệm mà bản thân chúng tôi cũng toát mồ hôi. Chỉ cần chạm nhẹ chiếc kim tiêm vào tay là bé đã dẫy dụa, khóc mếu. Chúng tôi đếm đến 7 lần chạm kim tiêm vào tay cháu bé, mà rồi các cô điều dưỡng lại phải đầu hàng. Cho đến khi cả bố, cả mẹ cháu bé, người giữ tay, người giữ chân cho cháu khỏi dẫy thì cô điều dưỡng mới lấy máu được.
Chị Nguyễn Thị Vinh (Kiến Xương – Thái Bình) – mẹ cháu bé cũng nước mắt ngắn, nước mắt dài tâm sự: “Em cứ buốt hết cả ruột. Ngần ấy máu, trẻ con ăn đến bao giờ mới lại được”.
Trường hợp 3:
Anh Phan Cẩm Trung (Giảng Võ, Hà Nội) kể về lần đưa con gái bị sốt xuất huyết đi xét nghiệm máu: Cứ 2 ngày một lần, tôi phải đưa con vào viện Các bệnh nhiệt đới và truyền máu TW khám lấy máu xét nghiệm để kiểm tra lượng tiểu cầu. Hôm thì thấy điều dưỡng lấy ít máu, hôm thì lấy nhiều máu. Mà mỗi hôm một điều dưỡng khám. Không biết họ lấy máu của bệnh nhân có mức quy định nào không hay cứ lấy… bừa?
2. Bác sĩ nói gì vềviệc lấy máu nhiều hay ít?
Trao đổi với bác sĩ Bạch Quốc Khánh, Phó viện trưởng viện huyết học truyền máu TƯ, bác sĩ cho biết:
Việc lấy máu xét nghiệm phải tuân theo những quy định hết sức nghiêm ngặt và tùy theo triệu chứng biểu hiện của bệnh mà tiến hành những xét nghiệm cần thiết.
Việc lấy máu để xét nghiệm còn phụ thuộc vào thể trạng của bệnh nhân. Tuy nhiên, không thể vì thấy thể trạng bệnh nhân yếu thì lấy ít máu, bệnh nhân khỏe thì lấy nhiều. Phải lấy đủ lượng máu để đảm bảo tiến hành đúng đủ những xét nghiệm cần thiết.
Có những dụng cụ chuyên dùng để lấy vừa đủ lượng máu cần thiết như: Xi lanh (loại 5ml/cc, loại 3ml/cc) dành cho người lớn và loại bơm tiêm đặc biệt dành cho trẻ nhỏ.
Còn việc cùng một bệnh mà lấy những lượng máu khác nhau, là do số lượng các xét nghiệm mà bác sĩ chỉ định. Cùng một bệnh nhưng sức khỏe mỗi người mỗi khác, có người chỉ có một bệnh đó, có người đồng thời có nhiều bệnh kèm theo,…
Việc lấy thừa máu là không xảy ra vì mỗi mẫu máu lấy để xét nghiệm phải được đựng trong ống tuýp có chứa chất chống đông, chất này chỉ đủ đảm bảo có tác dụng cho một lượng máu nhất định, sai lệch về lượng máu trong tuýp sẽ ảnh hưởng đến mẫu máu xét nghiệm.
Nguồn: theo Xuân Miên – Lê Hường

Quy trình điều dưỡng chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm xảy ra quanh năm, cao điểm là vào mùa mưa. Nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời cũng như chăm sóc đúng cách, bệnh có thể gây tử vong. Vậy khi có người trong gia đình mắc bệnh thì quy trình chăm sóc người bệnh như thế nào? Trong bài viết này, Medi Health Care sẽ cùng Quý vị tìm hiểu vềQuy trình điều dưỡng chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết.

cham-soc-benh-nhan-sot-xuat-huyet-tai-nha
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên
Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết:
Nguyên nhân gây nên bệnh sốt Xuất huyết chủ yếu do virus dengue từ cơ thể loài muỗi Aedes aegypti gây nên, chu kỳ lây nhiễm chủ yếu là:
Đầu tiên muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, tiếp theo virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi từ 8 đến 11 ngày rồi tiếp tục trong thời gian đó truyền bệnh cho người, virus đi vào cơ thể người rồi tiếp tục lại quay lại vòng tuần hoàn muỗi Aedes lại hút máu từ cơ thể người bệnh rồi truyền sang cơ thể mình và lây sang cơ thể người khác.
Biểu hiện người bệnh sốt xuất huyết:
– Triệu chứng đầu tiên của sốt Xuất huyết là sốt dengue kéo dài từ 2-7 ngày với các biểu hiện:
  • Sốt cao có thể lên đến 39-40oC, cơ thể có cảm giác rất mệt mỏi, đau đầu, đau khắp cơ thể
  • Đau họng kèm theo cảm giác buồn nôn, có thể bị tiêu chảy
  • Với trẻ em có biểu hiện nổi bật là đau họng kèm theo hiện tượng nổi ban
– Triệu chứng thứ 2 của sốt Xuất huyết là xuất hiện hiện tượng Xuất huyết có thể xuất hiện trong thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ bệnh với các biểu hiện là :
  • Xuất huyết khi tiêm chích biểu hiện là xuất hiện các nốt bầm tím quanh nơi tiêm.
  • Xuất huyết tự nhiên biểu hiện là cơ thể có thể xuất hiện các nốt ban.
  • Xuất huyết ngoài da biểu hiện là Xuất huyết ở lòng bàn chân, gan bàn tay, mặt trước 2 cẳng chân, mặt trong 2 cẳng tay có các nốt bầm tím hoặc các chấm Xuất huyết.
  • Xuất huyết ở niêm mạc với các biểu hiện là thường gặp với phụ nữ là kinh nguyệt có thể kéo dài hơn hoặc ra sớm hơn bình thường; đối với trẻ em và nam giới thường là bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, đi tiểu ra máu.
  • Xuất huyết tiêu hóa với các biểu hiện là đi đại tiện ra máu, nôn ra máu kèm theo các biểu hiện liên quan đến thần kinh nhức đầu, đau cơ, đau khớp, trẻ em dưới 5 tuổi có thể bị sốt cao đôi khi có thể co giật.
  • Triệu chứng cuối cùng nguy hiểm nhất là sốc, xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 của chu kỳ bệnh, xuất hiện khi người bệnh đang sốt cao chuyển sang hết sốt, dấu hiệu nhận biết là trẻ bị mệt li bì, chân tay lạnh, đi tiểu ít, có thể kèm theo nôn hoặc đi đại tiện ra máu.
Quy trình điều dưỡng chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết:
  1. Nhận định mức độ nhiễm bệnh: Thông qua việc trả lời các câu hỏi liên quan đến thời gian phát bệnh, triệu chứng, đặc điểm của người bệnh. Qua đó, bác sĩ hoặc điều dưỡng có thể xác định tình trạng bệnh hiện tại để có hướng chăm sóc và điều trị phù hợp.
  2. Can thiệp điều trị: Sau khi đánh giá tình trạng của người bệnh, các y tá, điều dưỡng sẽ thực hiện quy trình chăm sóc và điều trị người bệnh sốt xuất huyết bao gồm các biện pháp:
  • Theo dõi nhiệt độ bệnh nhân từ 6 đến 8 tiếng. Đặc biệt cần lưu ý dấu hiệu hạ thân nhiệt thường xảy ra trong giai đoạn từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi phát bệnh.
  • Cho người bệnh mặc quần áo mỏng và nằm nơi thoáng mát, theo dõi hoạt động các tri giác bệnh nhận: tỉnh táo, vật vã hay ngủ li bì.
  • Lau mát bệnh nhân bằng nước ấm, lau toàn thân và đắp ở những vùng thường hay sốt cao như: Nách. bẹn
  • Dùng thuốc hạ sốt theo y lệnh của bác sĩ, đồng thời khuyến khích người bệnh sốt xuất huyết uống nhiều nước nhưng tuyệt đối không được ăn hay uống các loại thức ăn, nước giải khát có màu nâu đỏ như dưa hấu, sô cô la, coca, xá xị,… Vì khó phân biệt khi người bệnh bị ói ra máu.
Với quy trình chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết như trên, các bạn sẽ yên tâm hơn khi có người thân mắc bệnh.
Các biện pháp phòng ngừa mắc bệnh sốt xuất huyết
  • Bảo vệ để không bị muỗi đốt: ngủ mùng, mặc quần áo dài tay, đối với trẻ em không cho trẻ chơi đùa ở những nơi thiếu ánh sáng hay ẩm thấp, thường xuyên thoa kem chống muỗi và dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ.
  • Diệt muỗi và lăng quăng: Để phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết hiệu quả mỗi gia đình nên thực hiện phun thuốc diệt muỗi, dọn dẹp ao tù nước đọng không cho lăng quăng sinh sôi, phát triển.
Lời kết:
Trên đây là quy trình chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết phổ biến và một số phương pháp đề phòng lây nhiễm bệnh nhằm giúp mọi người có được những thông tin cần thiết để bảo vệ người thân và gia đình trước căn bệnh nguy hiểm này khi hiện tại đang là mùa mưa.

Lấy mẫu xét nghiệm máu, nước tiểu tại nhà: Chính xác, tiện lợi

Dịch vụ lấy máu xét nghiệm tại nhà là một giải pháp giải quyết hiệu quả vấn đề quá tải bệnh viện, lây nhiễm tại môi trường bệnh viện. Quý khách sẽ được nhân viên điều dưỡng đến lấy mẫu xét nghiệm ngay tại nhà hoặc tại cơ quan, giúp Quý khách tiết kiệm thời gian, không ảnh hưởng đến công việc.

thay-bang-cat-chi-tai-nha-dich-vu-thay-bang-cat-chi-tai-nha-tphcm
Lấy mẫu xét nghiệm máu, nước tiểu tại nhà: Chính xác, tiện lợi
A. Vì sao lại xét nghiệm tại nhà?
Sự quá tải tại các bệnh viện, phòng khám nên hiện tượng sáng sớm nhịn đói đi xét nghiệm, rồi hẹn chiều trả kết quả là rất phổ biến. Thời gian chờ đợi cộng thêm những thủ tục hành chính rườm rà đã khiến người bệnh càng mệt mỏi thêm.
Thấu hiểu nhu cầu và mong muốn của cộng đồng về dịch vụ y tế tiện ích, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe tại nhà Medi Health Care tự hào là đơn vị tiên phong phục vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà và trả kết quả tận nơi.
1. Xét nghiệm máu tại nhà
Công thức máu là xét nghiệm giúp các bác sĩ có thể chẩn đoán nhiều loại bệnh. Nó cũng thường được sử dụng để theo dõi diễn biến của một số bệnh liên quan tới máu (bệnh máu trắng) hoặc để kiểm tra tác dụng phụ của một số loại thuốc gây ức chế tủy xương…
2. Xét nghiệm nước tiểu tại nhà
Xét nghiệm nước tiểu là kiểm tra các thành phần khác nhau của nước tiểu, một sản phẩm chất thải của thận. Xét nghiệm nước tiểu thường xuyên có thể được thực hiện để giúp tìm ra nguyên nhân của các triệu chứng. Nước tiểu có hàng trăm chất thải khác nhau của cơ thể.
B. Lợi ích của dịch vụ xét nghiệm tại nhà
  • Dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà này xóa đi những e ngại của người đi xét nghiệm, nhất là người già, trẻ nhỏ hay những người bận rộn.
  • Nhân viên điều dưỡng được đào tạo chính quy, đã có kinh nghiệm làm việc tại các phòng khám, bệnh viện, lấy máu nhẹ nhàng, đúng quy trình, kỹ thuật.
  • Kết quả xét nghiệm luôn đảm bảo chính xác nhất và nhanh chóng nhất.
C. Thời gian và hình thức trả kết quả
Tùy theo sự lựa chọn của khách hàng có thể trả bằng email hoặc bằng phiếu trả kết quả xét nghiệm tới tận nhà khách hàng. Bác sĩ sẽ gọi điện thoại tư vấn những vấn đề khách hàng thắc mắc và đưa ra những chỉ định cần thiết.
  • Qua email: Sau 2h kể từ khi lấy mẫu (Ngoại trừ một số xét nghiệm trong danh sách dưới đây)
  • Tại nhà: Trả bằng bản cứng trong ngày hôm sau .Trả theo đường chuyển phát nhanh
D. Một số điều cần biết khi sử dụng dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà:
  • Thời gian lấy mẫu xét nghiệm từ: 06h00 tới 20h00.
  • Không nên uống thuốc trước khi làm xét nghiệm.
  • Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng, chưa ăn sáng. Nhịn ăn, không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu. Các chỉ số sinh hóa máu của các xét nghiệm làm không đúng thời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác.
  • Đối với xét nghiệm nước tiểu: vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài thật sạch sẽ với nước máy, không dùng chất tẩy rửa có tính kiềm hoặc acid để thụt rửa vì có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Khi có nhu cầu sử dụng, Quý khách ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh chỉ cần gọi điện tới tổng đài: (08) 668 15215 hoặc 093 179 5050. Sau khi nhận được thông tin đăng ký, điều dưỡng viên sẽ gọi lại và hẹn thời gian đến lấy mẫu.
Quý khách cũng có thể đăng ký trực tiếp tại văn phòng Trung tâm:

TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách.

Phục hồi chức năng sau gãy xương



Trong sinh hoạt, lao động hằng ngày chỉ vì sơ suất nào đó chúng ta có thể bị chấn thương, mà gãy xương là tai nạn rất hay gặp nhất là tình hình tai nạn giao thông hiện nay. Sau một thời gian bó bột, nẹp đinh người bệnh có thể ít nhiều mất những cảm giác vận động. Vậy phải làm thế nào để cơ thể sớm có được sự vận động bình thường và tránh được sự biến dạng về hình dáng sau tai nạn?



Hậu quả do gãy xương
Khi xương tay, chân bị gãy, có những trường hợp bị giập, như vậy không chỉ xương bị tổn thương mà các cơ, gân, dây chằng cũng bị tổn thương theo. Tùy theo từng mức độ thương tổn, bệnh nhân được bó bột hay phải mổ nẹp đinh trong xương và khâu lại phần mềm bị rách, giập. Sau một thời gian bị cố định, người bệnh hầu như không có sự vận động ở chỗ bị tổn thương cho nên dễ bị mất cảm giác và có biểu hiện teo ở những nơi này.
Thậm chí có những trường hợp do đau đớn không chịu vận động đã dẫn đến loét do tỳ đè lâu ngày, thậm chí nhiễm khuẩn hô hấp, tắc mạch chi, giảm phản xạ đại tiểu tiện… đây là biểu hiện hay gặp ở người già.

Triệu chứng thường gặp sau gãy xương:cứng khớp,teo cơ và giảm chức năng sinh hoạt sau một thời gian dài bất động bằng bột,dụng cụ chỉnh hình .
Vì vậy sau mổ, phải bó bột người bệnh phải tự giác, kiên trì, chịu đau, phục hồi cử động khớp, duy trì sức cơ, tỷ lệ liền xương sẽ tăng nhờ vận động.

Những biện pháp phục hồi bao gồm:
–Cử động khớp: Khớp bất động lâu sẽ bị cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rúm, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn bị mỏng. Do vậy cử động khớp là cách tốt để bơm cho dịch khớp ra vào, khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại, tốc độ cho một lần co duỗi là 45 giây, mỗi lần tập10 – 15 phút, ngày 4 – 6 lần. Có thể tập từ ngày thứ 3 sau mổ hoặc sau bó bột.
-Tập duy trì sức cơ: Tập tăng sức căng của cơ (độ dài bó cơ không thay đổi, khớp không cử động), tập co cơ (sao cho khớp cử động, co cơ ngắn lại). Khi khớp cử động còn đau nhiều thì tập căng cơ, khi khớp đỡ đau thì tập co cơ.
-Kéo giãn khớp bị cứng do di chứng sau bất động : thực hiện bởi kỹ thuật viên phục hồi chức năng .lực kéo phù hợp tránh thô bạo gây tổn thương khớp
-Tập đi (Đối với bệnh nhân gãy chi dưới): Dùng nạng gỗ tập đi khi xương chưa liền. Thanh ngang đầu trên nạng không được tỳ vào nách mà để tựa bên lồng ngực. Dáng đi thẳng, mắt nhìn thẳng ra phía trước, không cúi nhìn xuống chân. Hai vai phải ngang bằng không được lệch cao thấp. Tập bước đi có 3 điểm tựa, không tỳ hoặc chỉ tỳ nhẹ tăng dần lên chân đau. Hai tay chống nạng ngay ngắn, hai mũi nạng và bàn chân lành tạo nên tam giác đế. Đưa 2 nạng ra trước 10 – 30cm một cách tăng dần, lấy thăng bằng trên đôi tay cầm, rồi bước chân lành ra trước, tiếp tục bước khác. Giai đoạn tiếp theo, dùng gậy chống lúc xương đã gần liền vững. Nhiều người thích dùng gậy chống bên chân đau nên đã làm dáng đi bị xấu đi. Phải tập cho quen chống gậy bên chân lành và khi bước chân lành ra trước thì sức nặng trên chân đau và gậy chống sẽ cùng chịu một lúc. Không nên dùng nạng kẹp nách vì như thế dáng đi sau này trông sẽ tàn phế. Thời kỳ xương liền vững tỳ không đau ở ổ gãy xương thì bỏ gậy và tập đi như bình thường.
-Dùng nhiệt: Tác dụng của dùng nhiệt là giảm đau, đỡ khó chịu, có lợi ích khi tập cử động chủ động. Dùng túi chườm nước nóng, chườm lên chỗ đau để luyện tập. Chú ý không được dùng nhiệt sóng ngắn cho toàn chi có đinh, nẹp vít vòng thép kim loại nóng lên có thể làm hỏng tổ chức, dễ gây viêm rò.
-Tập sinh hoạt thông thường: Cần tập làm động tác trong sinh hoạt bằng lên xuống cầu thang, bậc thềm nhà, tập ngồi xổm đứng lên. Đối với tổn thương xương tay thì tập nắm, mở bàn tay (dùng hòn đá hình quả trứng để nắm), tập cầm bút, đũa, tránh không để tay bị cong, khoèo. Khi nào không còn đau nữa, không bị hạn chế thì quá trình tập luyện này mới đạt kết quả tốt. Thời gian tập thường từ 6 tháng đến 2 năm, tùy theo mức độ thương tổn.
-Biện pháp xoa bóp: Nên xoa nắn thường xuyên ổ gãy xương liền khớp. Chỉ xoa nắn nhẹ nhàng bằng tay mà không được dùng các loại dầu cao, cồn, thuốc xoa bóp nào để xoa vào các khớp, vì như vậy rất có thể làm cho xơ cứng khớp, vôi hóa cạnh khớp.

Khi bị chấn thương, để chóng lành, người bệnh cần kiên trì tập luyện, cần kết hợp các biện pháp tập luyện khác nhau để trở lại hình dáng ban đầu.

Để được tư vấn cụ thể, Quý vị hãy liên hệ ngay với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe tại nhà Medi Health Care để được các chuyên gia của chúng tôi tư vấn miễn phí.

Mọi nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà, Quý khách vui lòng liên hệ:

TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE

CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG SAU PHẪU THUẬT DA

1. Mục đích:
 Chăm sóc, theo dõi toàn thân và tình trạng của vết thương sau phẫu thuật.
      Đánh giá và phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng.
         Với những vết thương ở gần ngay vùng vận động của khớp cần biết được để có hướng dẫn người bệnh tập luyện.
 Chăm sóc và theo dõi nơi nhận da ghép, vạt được ghép, tình trạng của nơi lấy da để ghép cũng như nơi lấy vạt ghép.
 Luôn đảm bảo vết thương sạch sẽ.
 Theo dõi sát về màu sắc, nhiệt độ, tình trạng của vạt được cấy ghép đặc biệt là về sức sống của vạt.
 Kiểm tra và đánh giá xem kỹ thuật băng và bất động có đúng quy cách hay không.
 Hạn chế tới mức tối đa teo cơ, cứng khớp và thoái hóa do bất động không đúng quy cách hoặc bất động lâu ngày.
 Phục hồi chức năng để trả lại sự vận động vốn có của bàn tay.
 2. Các bước tiến hành:
Theo dõi tình trạng toàn thân : mạch, nhiệt độ, huyết áp để phát hiện các biến chứng nếu có.
 Thay băng vết thương nhẹ nhàng bằng dụng cụ đã được vô khuẩn.
Nếu gạc dính nhiều vào vết thương thì cần thấm ướt gạc bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% để thuận lợi khi mở để kiểm tra.
 Sát khuẩn xung quanh vết thương, chân dẫn lưu nếu có.
 Lau sạch máu và dịch thấm xung quanh vết mổ.
 Quan sát tình trạng vết mổ, quá trình liền sẹo.
 Đắp lên vết thương gạc sạch vô trùng hoặc gạc mỡ kháng sinh vơi vết  thương có lộ tổ chức hạt, cố định lại bằng băng cuộn hoặc băng dính.
 Đối với vết thương ở bàn tay: Khi đắp gạc phải lưu ý để gạc giữa các khoang của kẻ ngón tay.
 Hướng dẫn người bệnh và gia đình: Hiểu được tình trạng vết thương của người bệnh để chăm sóc giữ vệ sinh, cũng như chấp hành tuyệt đối việc bất động sau mổ. Hướng dẫn  tập vận động thụ động và chủ động với những vết thương phần mềm ở gần vùng khớp, hoặc vết thương phần mềm ở bàn tay. Luôn treo tay cao để tránh sưng nề.
 3. Sinh lý của sự chăm sóc vết thương:
 Nhiễm khuẩn thường ảnh hưởng đến sự lành vết thương. Sức căng giãn ở vết thương  đã lành chỉ bằng 80% so với da bình thường.Thời gian lành vết thương có liên quan mật thiết đến vùng da có tổn thương.
 Các vết thương do các kỹ thuật phá hủy tạo nên như phẫu thuật lạnh, phẫu thuật điện, phẫu thuật laser và đốt bằng hoá chất  thường lành chậm hơn một vết thương sạch tạo nên do dao mổ.
 4. Các loại băng vết thương.
 4.1. Cơ chế của băng vết thương.
 Băng kín vết thương giúp vết thương chóng lành hơn. Quá trình tân sinh mạch máu ở trong mô hạt bị kích thích do tình trạng thiếu Oxy chẳng hạn như ở dưới vùng bị băng kín, ngoài ra băng  kín còn ngăn chặn sự hình thành vảy tiết và tình trạng khô của đáy của vết thương. Tỷ lệ  biểu bì hoá thường nhanh hơn khi băng kín. Dịch từ vết thương ở dưới vùng băng kín tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng sinh tế bào xơ non. Sự dính của các băng  kín có thể lấy đi các lớp biểu bì mới hình thành. Băng  kín ẩm giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn vào vết thương.
 Ở các vết thương mãn tính, sự băng kín giúp vết thương ít đau, mô hạt lên tốt hơn, và cắt lọc vết thương ít đau hơn.
Trong vết thương cấp, băng kín tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển nhưng sự tái tạo thượng bì lại  nhanh hơn.
 4.2. Chức năng của băng vết thương:
 Băng vết thương- một phần chính của chăm sóc vết thương- đã có ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình liền vết thương. Một cách lý tưởng, băng phải bảo vệ vết thương tránh các chấn thương cơ học và sư xâm nhập của vi khuẩn. Nên băng vô trùng trước  khi lấy khăn mổ để tránh vấy nhiễm vết mổ. Dẫn lưu và các vết thương nhiễm khuẩn cần băng- nó cũng có thể hấp thu dịch tiết và loại bỏ tổ chức hoại tử còn sót lại sau khi cắt lọc ngoại khoa. Bông gạc có mắc lưới rộng đắp vào bề mặt vết thương giúp giữ lại các mảnh vụn hoại tử và chất tiết và lấy bỏ bông gạc này khi thay băng.
Khi mất da diện rộng, băng sinh học giúp che phủ vết thương và giữ không cho vi khuẩn xâm nhập và làm mất dịch do bay hơi.
 Băng có tác dụng làm giảm đau trong những trường hợp mất da bán phần hay toàn phần.
Các thuốc kháng sinh tại chỗ có tác dụng làm tăng sự tái tạo bieu bì như : mỡ Neosporine, polymyxin B , Silver sulfadiazine và Benzoyl peroxide 20 %.
 4.3. Băng kín.
Sự hình thành của vảy tiết bị ức chế nếu bề mặt của vết thương được giữ ẩm bằng lớp băng kín hay lớp gạc có phết thuốc mỡ Polysporin.
 Khi  vết thương có đủ độ ẩm , bề mặt da được che kín, lớp biểu bì di chuyển nhanh hơn trên đáy vết thương ẩm ướt. Bệnh nhân sẽ có được sẹo nông hơn, nhỏ hơn, nhẵn hơn và mềm mại hơn. Thường cũng ít bị nhiễm khuẩn hơn.
5. Chăm sóc vết thương sau phẫu thuật da.
 5.1. Vết thương mất một phần hay toàn bộ da:
 - Giữ vết thương ẩm để tránh sự tạo thành vảy tiết (mỡ polysporine, bacitracin...)
- Nên rửa sạch vết thương, tránh không làm sạch vết thương bằng Oxy già và cồn .
 5.2.Vết thương sau khâu da.
 + Tại bệnh viện
 - Băng bán thấm ( Steri- strips, Clearon skin closures ) tác dụng làm giảm sức căng da, băng thẳng góc với đường khâu da.
 - Đặt lên vết thương lớp băng không dính, sau đó băng bằng băng thun, dùng băng dính để đính các mép lại với nhau.
 - Băng ép (lưu lại 24- 48 giờ) giảm nguy cơ tạo máu tụ sau bóc các nang.
 + Tại nhà.
 Các vết thương nhỏ không cần để băng quá 24- 48 giờ
 - Thay băng mỗi  ngày 1 lần.
 - Rửa vết thương với  nước muối sinh lý.
 - Băng mỡ kháng sinh lên vết thương, đắp lớp gạc mỏng. Mỡ kháng sinh làm giảm nguy cơ dính của gạc vào đáy vết thương.
 - Băng cuộn nếu cần.
 5.3. Bất động:
 Khi bất động ở bất kỳ vị trí thương tổn nào thì lưu lượng bạch huyết cũng sẽ giảm, do đó làm giảm thiểu sự lan tràn của các vi khuẩn ở ngay tại vết thương. Hơn nữa, các tổ chức được bất động cho thấy có tính đề kháng đối với sự phát triển của vi khuẩn cao hơn so với các vùng tổ chức không được bất động.
 Nâng cao vị trí bị tổn thương làm hạn chế sự đọng dịch trong các khoảng kẻ của vết thương. Vết thương mà ít phù nề thì quá trình phục hồi hoàn toàn sẽ nhanh hơn.  
5.4 Cắt chỉ:
 Thời gian thích hợp để cắt chỉ được quyết định bởi độ chắc chắn trên bờ vết thương, tình trạng dinh dưỡng, sự hiện diện của vi khuẩn và mối quan tâm về thẩm mỹ.
Nói chung cat chỉ sớm (4-5 ngày) có thể áp dụng ở những vùng mà có nguồn cung cấp máu tốt.
Chăm sóc sau cùng là cắt chỉ, ta phải nhớ rằng có thể xảy ra bung vết thương nếu thiếu cân nhắc thận trọng.
 TÓM LẠI:
 Chất lượng sẹo sau quá trình liền vết thương là mối quan tâm lớn của các nhà phẫu thuật tạo hình. Chất lượng sẹo đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Vì vậy, các thầy thuốc chúng ta không chỉ nắm vững về cấu trúc da, kỹ thuật rạch da, các thao tác khi sử dụng các dụng cụ phẫu thuật tạo hình một cách đúng đắn, những yếu tố liên quan đến quá trình liền vết thương mà còn phải biết cách chăm sóc vết thương sau phẫu thuật, tất cả đã góp phần quan trọng vào việc hình thành sẹo đẹp.
Để được tư vấn cụ thể, Quý vị hãy liên hệ ngay với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe tại nhà Medi Health Care để được các chuyên gia của chúng tôi tư vấn miễn phí.

Mọi nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà, Quý khách vui lòng liên hệ:

TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ MEDI HEALTH CARE